I.
BE (kiềm dư) là gì?
1. Định nghĩa:
Là lượng kiềm chênh lệch giữa
kiềm đệm đo được và kiềm đệm bình thường, là lượng kiềm thừa hoặc
thiếu để máu BN có thể trở về trạng thái CB acid - base BT.
- BE nhằm để đo sự thừa hoặc thiếu bicarbonate.
2. Thông
số và ý nghĩa:
-
BE (mmol/l) = (HCO3- - 24,2 ) + 16,2 ( pH - 7,4)
-
Giá trị BT: từ -1 đến +2 mmol/l .
-
- BE nhằm để đo sự thừa hoặc thiếu bicarbonate.
3. BE
máu:
- Là nđộ base của máu được chuẩn độ với một acid mạnh để pH bằng
7,4 (ở PCO2 40mmHg và nhiệt độ 37oC)
- Nếu có gtrị âm thì chuẩn độ với một base mạnh.
BE: (+) nhiễm toan hh và nhiễm kiềm CH.
(- ) nhiễm toan CHvà nhiễm kiềm hh
II. Độ tăng BE trong rối loạn cân bằng acid base:
Để biện luận độ tăng BE ta
xét công thức:
- BE (mmol/l) = (HCO3- - 24,2 ) + 16,2 (
pH - 7,4) (1)
Mặt khác, pH=pK + log
[HCO3-/H2CO3] cho thấy pH cơ thể phụ thuộc
chủ yếu bở hệ đệm HCO3-/H2CO3, cho nên, hệ đệm này cũng liên quan đến độ tăng giảm BE
1.
Nhiễm toan: pH <7.36 (nhiễm toan mất bù)
a.
Trường hợp
nhiễm toan chuyển hóa:
HCO3- < 20 mmol/l, ph<7.36, thay vào công thức (1) ta được
BE sẽ rất âm.
b. Trường hợp toan hô hấp:
Là sự tăng PaCO2 > 50mmHg.PaCO2 tăng dẫn đến tăng nồng độ H2CO3.
Như đã nói ở trên, pH phụ thuộc chủ yếu vào hệ đệm HCO3-/H2CO3 cho nên,
khi H2CO3 tăng, để lập lại tỉ số, bắt buộc cơ thể phải đáp ứng bằng cách tăng nồng
độ HCO3-, dẫn tới tăng HCO3-, Tuy nhiên, ph <7.36, thay vào (1),ta được BE dương
nhưng trị số không quá cao. Lưu ý ở đây không thể kết luận toan hô hấp là sự tăng HCO3- vì đó chỉ là kết quả của sự tăng PaCO2.
2. Nhiễm kiếm: pH>7.5 (mất bù). Tương tự
lý luận như trên, ta có:
a. Kiềm chuyển hóa: HCO3 > 30mmol/l. BE rất
dương
b. Kiềm hô hấp: PaCO3 < 30mmHg. BE âm nhẹ.
Ta có thể biểu diễn trên trục tọa độ sau:
Nguồn: Bài giảng Sinh lý bệnh Đại Học Y Huế
Biên soạn: Love Y Khoa
Biên soạn: Love Y Khoa